Ngôn ngữ |
Thức ăn ...
Giàu Calcium, dưỡng chất An toàn cho hệ...HCĐB
Heo con lớn nhanh, da hồng, lông mượt, nở mông,...ANTISTRESS
- Nâng cao sức đề kháng, giảm stress khi vận...B.COMPLEX – ...
- Kích thích thèm ăn, trang trọng...ROMILK
- Sữa bột chuyên dùng cho heo con - Thay thế...INVET-TYCOSONE
Điều trị nhiễm trùng tiêu hóa,...INVET-FLORDOXY
Trị thương hàn, viêm phổi, viêm tử cung,...INVET-FLORSONE ...
Trị tụ huyết trùng, viêm phổi, thương...INVET-TILMI INJ
Trị viêm phổi, bệnh thối móng trên...TIAMULIN 10%
Trị bệnh đường hô hấp, viêm khớp, hồng lỵ...ASCOVIT
Trị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, bỏ ăn, sốt, tăng sức đề...INVET TETRA ...
Trị THT, lepto, viêm phổi, viêm tử...
Bệnh Glasser trên heo là một bệnh có mặt khắp nơi trên thế giới và đã gây ra những thiệt hại không hề nhỏ cho ngành chăn nuôi nhất là từ sau khi dịch tai xanh (PRRS) hoành hành. Bệnh do vi khuẩn Haemophilus parasuis gây ra cho heo trên mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là heo cai sữa đến 4 tháng tuổi.
1. Nguyên nhân
- Bệnh do vi khuẩn Haemophilus parasuis (H.parasuis) (G-) gây ra.
- Vi khuẩn H.parasuis gồm có15 serovars và nhiều kiểu gien khác nhau
+ Độc lực cao: serovars 1,5,10,12,13 và 14
+ Độc lực trung bình: serovars 2, 4 và 15
+ Độc lực thấp hoặc không: 3, 6, 7, 8, 9 và 11
- Thành phần độc lực
+ Vỏ capsul
+ Lipopolysaccharides (LPS)
+ Kết bám (adhesins)
+ Các protein màng (OMP)
- Có các phản ứng chéo giữa các serovar và các chủng trong cùng serovar
2. Dịch tễ
- Vi khuẩn cơ hội khu trú ở xoang mũi.
- Yếu tố cộng hưởng như stress, PRRS, PCV2, cúm heo,... mở đường cho vi khuẩn xuất hiện và gây bệnh.
- Chủ yếu ở heo cai sữa đến 4 tháng tuổi.
- Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao ở đàn heo nhạy cảm.
+ Đàn heo nhiễm lần đầu.
+ 5 – 10% ở thực tế nhưng có thể lên đến 50%.
- Kháng thể mẹ truyền qua sữa đầu giảm thấp sau khi cai sữa lúc 5 – 6 tuần tuổi.
3. Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn H.parasuis có thể từ môi trường xâm nhập vào cơ thể rồi khu trú tại đường hô hấp trên của heo như xoang mũi hay hạch amidan và không gây bệnh. Cho đến khi các yếu tố như thay đổi thời tiết, di chuyển đàn, dịch PRRS, cúm heo hay circo...xuất hiện và tấn công cơ thể heo làm cho hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu, từ đó vi khuẩn tăng độc lực và di chuyển vào máu đến các cơ quan đích như màng bao, các xoang trong cơ thể (màng não, màng bụng, màng phổi, màng tim, khớp...). Tại đó, vi khuẩn gây tổn thương bằng các ổ viêm có chứa dịch rỉ viêm, sợi fibrin...rồi ngăn cản các cơ quan trên thực hiện chức năng sinh lý bình thường dẫn đến các hiện tượng bệnh lý như rối loạn vận động, khó thở, run, sốt...Nguy hiểm nhất khi vi khuẩn tấn công vào não và màng não gây viêm, khi đó hệ thống thần kinh trung ương của heo bị tổn thương nghiêm trọng và khả năng gây chết cao và nhanh nhất.
4. Triệu chứng
Thể cấp tính:
- Sốt cao 41,5 0C.
- Lờ đờ, bỏ ăn, thở nhanh và một biểu hiện đặc trưng là ho ngắn 2 - 3 cái, hô hấp thể bụng.
- Viêm khớp, thường gặp nhiều ở khớp cổ chân à dáng đi chậm chạp, què, thường ngồi như chó.
- Một số heo có triệu chứng viêm màng não, co giật, run cơ; heo đi chậm, 2 chân sau loạng choạng và hay ngã sang 1 bên.
- Heo bệnh chết sau 2 – 5 ngày.
Trường hợp viêm màng não, heo nằm với biểu hiện thần kinh (co giãn đồng tử mắt và mở rộng các chi, uốn người ra sau)
Viêm sưng các khớp
Thể mãn tính:
- Heo bệnh thường nhợt nhạt và phát triển chậm. Tỷ lệ nhiễm bệnh khoảng 10 – 15%. Khi viêm màng bao tim kéo dài có thể gây chết. Cần loại heo bị bệnh mãn tính vì điều trị không có hiệu quả.
5. Bệnh tích
- Viêm thanh dịch có tơ sợi huyết ở màng bao khớp, màng phổi, màng bao tim, phúc mạc, màng não,.... Những bệnh tích này có thể xảy ra cùng một lúc hoặc riêng lẻ.
- Viêm phổi dính sườn, khớp có dịch vàng, não có dịch tiết chứa mủ và sợi tơ huyết. Viêm não có mủ cũng thường xảy ra.
- Trong trường hợp heo chết dạng mãn tính thường gặp kết dính sợi huyết: viêm ngoại tâm có sợi huyết cùng biểu hiện suy tim, lớn tim, thủy thủng phổi, lớn gan và xoang bụng chứa nhiều dịch.
Viêm khớp chứa nhiều dịch viêm đục
Viêm màng ngoài cơ quan nội tạng
Viêm màng phổi mủ sợi huyết
Viêm màng bao tim
6. Phòng bệnh
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, định kì phun thuốc sát trùng chuồng trại.
- Thường xuyên bổ sung vào thức ăn đầy đủ dưỡng chất cần thiết giúp heo khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt.
- Vaccine
+ Tiêm vaccine cho heo nái (có thể tiêm phòng 4 và 2 tuần trước khi đẻ).
+ Miễn dịch thụ động phòng nhiễm sớm cho heo con theo mẹ (≤ 3 tuần).
- Điều chỉnh lại tiểu khí hậu chuồng nuôi như giảm mật độ nuôi, tăng thông thoáng chuồng nuôi, lưu ý khi vận chuyển heo, giảm các yếu tố gây stress, kiểm soát tốt PRRS, circo, cúm heo,...
7. Trị bệnh
Cần điều trị sớm, tiêm kháng sinh với liều cao để thuốc nhanh chóng thấm vào màng não và dịch các mô. Có thể sử dụng một trong các loại kháng sinh : Tulathromycin, Ceftiofur, Florfenicol, Tilmicosin, Doxycyclin.
Sau thời gian điều trị bệnh bằng kháng sinh cần bổ sung men tiêu hoá 2 – 3 ngày để tránh loạn khuẩn đường ruột, giúp tiêu hoá tốt hơn.
Kết luận
Ngày nay với sự phát triển của kỹ thuật xét nghiệm phân tử PCR, bệnh viêm đa xoang không chỉ do vi khuẩn H.parasuis gây ra mà còn do nhiều nguyên nhân khác như Mycoplasma hyorhinis, Streptococcus suis. Để việc điều trị đạt hiệu quả cao cần chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, từ đó giúp cho việc lựa chọn kháng sinh điều trị đạt kết quả tốt và không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn heo.
Phòng Kỹ Thuật - Marketing - Công ty TNHH Nhân Lộc
Những tin khác:
- [CHĂN NUÔI] Nguyên nhân và cách xử lý tình trạng heo cắn nhau
- [CHĂN NUÔI] Vệ sinh phòng bệnh trong trang trại
- [CHĂN NUÔI] Các vấn đề về tiêu hóa thường gặp ở giai đoạn heo con sau cai sữa
- ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN CROM LÊN HÀM LƯỢNG CROM TRONG MÔ Ở HEO1,2 M. D. Lindemann,*3 G. L. Cromwell,* H. J. Monegue,* and K. W. Purser4 (phần 1)
- CBN (Mỹ) – CẢI THIỆN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TRÊN HEO
- [Thú Y] DỊCH TẢ HEO CHÂU PHI - ASF
- Colimeiji 10% đẳng cấp vượt trội
- DPS50rd có giá trị tương đương Plasma trong khẩu phần heo con
- [THÚ Y] Viêm ruột hoại tử trên heo
- [CHĂN NUÔI] Phương pháp thụ tinh nhân tạo cho heo