Ngôn ngữ Viet Nam English
Sản phẩm mới
  • OVOLEAD
    CẢI THIỆN NĂNG SUẤT TRỨNG VÀ SẢN XUẤT GIỐNG
  • HCĐB
    Heo con lớn nhanh, da hồng, lông mượt, nở mông,...
  • B.COMPLEX – ...
    - Kích thích thèm ăn, trang trọng...
  • GLUCAN – C
    - Tăng cường miễn dịch, chống stress - Phòng bệnh tai...
  • ROMILK
    - Sữa bột chuyên dùng cho heo con - Thay thế...
  • Y – MOS
     Y –MOS là thành phần bổ sung thức...
  • Nutrase Xyla
      Men tiêu hóa giúp tăng năng...
  • FREE TOX
    Chất hấp thụ độc tố nấm mốc đa thành phần...
  • Manyang p
     Manyang p. là chất phụ gia thức ăn có...
  • CBN
    Hoạt chất tăng trưởng phi kháng sinh dùng cho...
  • COZYME 10X
    Men tổng hợp hỗ trợ tiêu hóa giúp...
  • CHOCOLATE ...
    Nguồn nguyên liệu kẹo đường Chocolate đặc biệt...
Nhận bản tin
Vui lòng nhập email để nhận bản tin
Kiến thức chăn nuôi -> Hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi
DPS nguồn cung peptide cho heo

DPS 50RD là nguồn protein chất lượng cao được thủy phân từ màng nhày và ruột non của heo. DPS như protein lý tưởng (ideal protein), không những có tỷ lệ tiêu hóa cao mà còn cải thiện khả năng hấp thu những thành phần dinh dưỡng khác

Protein peptide mạch ngắn làm tăng hấp thụ amino acid

DPS là loại protein được thủy phân bằng enzyme, nó rất giàu chuỗi acid amin mạch ngắn (di-tri-peptide) và có ảnh hưởng tích cực đến việc hấp thụ acid amin và sản sinh hormon tuyến tụy. Đây là yếu tố quan trọng giải thích tại sao khẩu phần heo con chứa DPS đều có năng suất cao.

Chuỗi peptide ngắn có thể được vận chuyển bởi tế bào hấp thu đường ruột (enterocyte). Có bằng chứng cho rằng hệ thống vận chuyển trong ruột đối với chuỗi peptide nhỏ khác biệt so với acid amin tự do (Sleisenger et al. 1976). Với chuỗi peptide nhỏ ít bị cạnh tranh vị trí vận chuyển so với acid amin tự do và vì vậy khả năng hấp thu peptide cao hơn.

DPS kích thích phát triển lông nhung (villus) ruột và tế bào hẽm tuyến (cell crypt)

Niêm mạc ruột non của heo tồn tại các lông nhung, đây là đơn vị hấp thu nhỏ nhất của hệ tiêu hóa. Vùng niêm mạc ruột giữa các lông nhung, tồn tại các hốc nhỏ (crypt), nơi mà từ đó dịch ruột và các chất lỏng khác được tiết vào khoang ruột. Ở những heo con khỏe mạnh, chiều cao các lông nhung gấp 3-4 lần độ sâu các hốc giữa chúng (Ruth Miclat Sonaca, 1996). Tương quan giữa chiều cao lông nhung ruột và độ sâu hốc phản ánh tình trạng sức khỏe và khả năng hấp thu của niêm mạc ruột heo.

Dr. Ji (1999) nghiên cứu hình thái học của ruột heo con sơ sinh đối với các nguồn protein khác nhau (Bột cá, DPS, Plasma). Tất cả các khẩu phần đều cân bằng về protein và acid amin thiết yếu. Heo thí nghiệm ở độ tuôi 26-29 ngày. Kết quả cho biết sau 14 ngày cho ăn thức ăn thí nghiệm DPS và Plasma đã thúc đẩy sự phát triển của nhung mao ruột và tế bào mào ruột ở heo con.

 Ảnh hưởng của bột cá, Plasma và DPS lên hình thái ruột non ở heo

 

6% bột cá

3.5% Plasma

2.5% DPS

3.5% DPS

2.5% Plasma + 2.5% DPS

Tá tràng VH (µm)

267.3

275.6

273.5

322.1

309.9

Tá tràng CD(µm)

182.3

140

158

127.6

167.1

Tá tràng VH/CD

1.47

1.97

1.73

2.52

1.85

Hổng tràng VH (µm)

391.9

276.5

349.4

422.3

306.9

Hổng tràng CD (µm)

164

133.7

121.5

124.6

127.6

Hổng tràng VH/CD

2.39

2.07

2.88

3.39

2.41

Hồi tràng VH (µm)

133.7

227.9

179.3

282.6

112.4

Hồi tràng CD (µm)

123.3

127.6

124.6

136.7

72.9

Hồi tràng VH/CD

1.08

1.79

1.44

2.07

1.54

 DPS cải thiện khả năng tăng trưởng, thay thế hoàn hảo plasma

Dr. Ji (1999) nghiên cứu ảnh của các nguồn protein lên năng suất heo con. Các khẩu phần được thiết lập cân bằng acid amin và năng lượng. Thí nghiệm triển khai trong 5 tuần trên heo giai đoạn 26-29 ngày tuổi. Kết quả cho biết, trong 3 tuần đầu, heo sử dụng khẩu phần chứa 2.5% DPS và 3.5% DPS có mức ăn vào trung bình ngày (ADFI) cải thiện lần lượt 35.9% và 34.8%; Tốc độ tăng trưởng ngày (ADG) cải thiện lần lượt 52.7%, 81.7%, so với đối chứng sử dụng 6.5% bột cá trong khẩu phần. Hệ số chuyển hóa thức ăn cải thiện 11.2%, 25.7%. Tỷ lệ tiêu chảy (DI) giảm 20.4%, 40.9% so với đối chứng. Tất cả khác biệt về các chỉ số này (ADFI, ADG, FCR, DI) đều có ý nghĩa thống kê. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả cho biết không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả chuyển hóa thức ăn giữa nghiệm thức sử dụng 2.5% và 3.5% DPS so với nghiệm thức sử dụng 3.5% Plasma, tuy nhiên, chỉ số FCR ở các nghiệm thức sử dụng DPS có chiều hướng tốt hơn.

Hans Stein sử dụng DPS trong thí nghiệm 5 tuần trên heo sơ sinh để đánh giá ảnh hưởng lên năng suất tăng trưởng của heo cai sữa ở 20 ngày tuổi tại đại học South Dakota State. Kết quả thí nghiệm cho biết khẩu phần heo chứa 3.0, 4.5 DPS có tốc độ tăng trưởng và và hệ số tăng trọng/thức ăn cao hơn so với khẩu phần chứa 5.0% bột cá một cách có ý nghĩa thống kê ở heo giai đoạn 7-21 ngày.

Sự khác biệt giữa DPS và đạm thủy phân từ ruột heo khác

Sự khác biệt giữa DPS và đạm thủy phân từ ruột heo khác nằm ở quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.

DPS là đồng sản phẩm của quá trình chiết xuất heparin (dùng để điều trị và ngăn ngừa các khối huyết trong tĩnh mạch, thuyên tắc mạch máu phổi, huyết khối động mạch – nhồi máu cơ tim, các biểu hiện khuyết khối nghẽn mạch khác trên người). Do vậy quá trình sản xuất DPS được kiểm soát theo tiêu chuẩn của sản xuất dược liệu. Nguồn ruột non dùng để chiết xuất heparin và sản xuất DPS lấy từ heo vượt qua được hai cuộc kiểm tra trước và sau khi giết thịt. Nguồn ruột non không đạt tiêu chuẩn chiết xuất heparin sẽ bị loại bỏ và không sử dụng cho bất cứ mục đích gì. Sau khi chiết xuất heparin để sử dụng trong y học, dịch thủy phân được chuyển về Nutraflo để sản xuất DPS.

Một số sản phẩm đạm thủy phân khác với DPS chứa lượng rất lớn đậu nành trong sản phẩm. Để xác định sự hiện diện và hàm lượng chất mang đậu nành, sử dụng 100 ml nước ở 100oC được sử dụng để hòa tan 1 gram DPS 50RD và 1 gram sản phẩm đạm thủy phân khác. Dung dịch được khuấy trong 5 phút và sau đó được lọc để kiểm tra mức lượng chất không tan và có thể thấy những sản phẩm cạnh tranh có thể chứa đến 50 - 60% protein đậu nành trong sản phẩm.

DPS có hàm lượng dinh dưỡng, đặc biệt là các acid amin thiết yếu cao hơn nhưng độ ẩm lại thấp hơn các sản phẩm tương tự

Kết luận

DPS là loại protein cao cấp, nguồn cung cấp peptide mạch ngắn cho vật nuôi nhằm cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn, hấp thu dinh dưỡng. Những tiêu chí về tốc độ tăng trưởng, mức độ tiêu hóa, tỷ lệ tiêu chảy..., không có sự khác biệt khi sử dụng DPS hay plasma trong khẩu phần. Chi phí sử dụng DPS rất thấp so với chi phí sử dung Plasma trong khẩu phần, do vậy sử dụng DPS trong khẩu phần là rất khả thi.

Phòng Kỹ Thuật - Marketing - Công ty TNHH Nhân Lộc

Tài liệu tham khảo

1. K. Bregendahl, D. R. Zimmerman. Dried Porcine Solubles and Feed Additives. Iowa State University

2. Lindemann, M. D., J. L. G. van de Ligt, H. J. Monegue, G. Keller, and G. L. Cromwell. 1998. Evaluation of dried porcine solubles (DPS) as a feed ingredient for weanling pigs. J. Anim. Sci. 76(Suppl. 1):181. (Abstr.)

3. Zimmerman, D., and C. Sparks. 1996. Evaluation of a byproduct from hydrolyzed porcine small intestines as an ingredient in pig starters. Iowa State Univ. Swine Res. Rep. Pp. 8-14.

4. Cassandra Katherine Jones. 2007.  Effects of dietary enzymes or specialty proteins on nursery pig performance. Kansas State University

5. J. H. Cho, M. D. Lindemann,3 PAS, H. J. Monegue, and G. L. Cromwell, PAS. 2010. Feeding Value of Dried Porcine Solubles for Weanling Pigs. The Professional Animal Scientist 26

6. Nutraflo. Technical bulletin #21, #31, #32, #43