Ngôn ngữ Viet Nam English
Sản phẩm mới
  • OVOLEAD
    CẢI THIỆN NĂNG SUẤT TRỨNG VÀ SẢN XUẤT GIỐNG
  • HCĐB
    Heo con lớn nhanh, da hồng, lông mượt, nở mông,...
  • B.COMPLEX – ...
    - Kích thích thèm ăn, trang trọng...
  • GLUCAN – C
    - Tăng cường miễn dịch, chống stress - Phòng bệnh tai...
  • ROMILK
    - Sữa bột chuyên dùng cho heo con - Thay thế...
  • Y – MOS
     Y –MOS là thành phần bổ sung thức...
  • Nutrase Xyla
      Men tiêu hóa giúp tăng năng...
  • FREE TOX
    Chất hấp thụ độc tố nấm mốc đa thành phần...
  • Manyang p
     Manyang p. là chất phụ gia thức ăn có...
  • CBN
    Hoạt chất tăng trưởng phi kháng sinh dùng cho...
  • COZYME 10X
    Men tổng hợp hỗ trợ tiêu hóa giúp...
  • CHOCOLATE ...
    Nguồn nguyên liệu kẹo đường Chocolate đặc biệt...
Nhận bản tin
Vui lòng nhập email để nhận bản tin
Kiến thức chăn nuôi -> Nuôi trồng Thủy sản
Kỹ thuật nuôi cá Thát Lát Cườm thương phẩm

Cá Thát lát cườm (có nơi gọi là cá còm, cá nàng hai) (Chitala chitala), là loài cá kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nhiều địa phương như Hậu Giang, Long An,… đã đưa vào nuôi đối tượng này và có không ít hộ nuôi đã trở nên khá giả nhờ con cá này. Kỹ thuật nuôi cá thát lát cườm đơn giản nhưng vẫn “hút” hàng vì cá ngoài làm thực phẩm còn là đối tượng được sử dụng làm cảnh nhờ những chấm đen trắng hai bên đuôi...

 I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA CÁ THÁT LÁT CƯỜM

1.     Đặc điểm sinh học

Cá thát lát có thân gồ cao ở phần giữa, nhỏ ở phần đầu và phần đuôi. Hai bên đuôi có 4-10 chấm tròn màu đen với đường viền màu trắng. Đây chính là điểm dể nhất để phân biệt cườm với cá thát lát khác.

Cá thát lát thuộc loại cá nước ngọt, nhưng có thể sống trong môi trường nước lợ không quá 6‰. Môi trường nước tĩnh, có pH từ 6,5-8, nhiệt độ 26-32 oC thích hợp cho cá. Nhiệt độ dưới 15 oC cá sẽ ngưng ăn, nhiệt độ trên 36 oC cá sẽ chết rất nhanh. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể sống trong môi trường chật hẹp, nghèo oxy 3-8mg/l.

Cá thát lát cườm là đối tượng ăn tạp, thức ăn thiên về động vật. Trong điều kiện nuôi nhốt, để cá ăn được thức ăn chế biến, thức ăn công nghiệp cần tập cho cá ăn những loại thức ăn này khi cá còn nhỏ.

(a)

(b)

Cá thát lát cườm (ảnh: a - nongnghiep.vn; b - diendancacanh.com)

2.     Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản

Cá thát lát cường có nhiều ưu điểm so với các loài các thát lát khác như có thể muôi làm cảnh, nuôi lấy thịt, kích thước lớn, tăng trưởng nhanh có thể đạt 1kg sau 1 năm nuôi, trong khi đó các loài cá thát lát khác chỉ đạt khoảng 300 gam là ngừng tăng trưởng.

Cá trưởng thành khi đạt 1 năm tuổi và tham gia sinh sản khi đạt từ 2 tuổi trở lên. Mùa sinh sản của cá từ tháng 5 đến tháng 10. Sức sinh sản của cá trung bình 2000-7000 trứng/cá cá. Sau 5-7 ngày ở nhiệt độ 28-32 oC, trứng sẽ nở.

II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÁT LÁT CƯỜM THƯƠNG PHẨM

Bước 1. Chuẩn bị ao nuôi

Cần chặt tán cây che khuất mặt ao, dọn dẹp sạch sẽ các bụi rậm, cỏ xung quanh ao. Tháo cạn nước ao và dọn sạch rác, bắt cá tạp và địch hại (rắn, cua, ếch,…), vét bớt lớp bùn thối lâu ngày ở đáy ao, chỉ chừa lại khoảng 20 cm, tu bổ cống, bờ ao, san lấp các lổ rò rỉ.

Rải vôi bột xuống đáy và xung quanh ao để giệt khuẩn và điều chỉnh độ pH, liều lượng sử dụng tùy thuộc vào độ pH. pH = 4,5-5, bón 30-40 kg vôi/100m2; pH = 5-6, bón 16-30 vôi/100m2; pH = 6-6,5, bón 14-16 kg vôi/100m2.

Sau khi bón vôi cần phơi nắng từ 3-4 ngày rồi tiến hành bón phân chuồng ủ hoai lượng từ 25-30 kg/100 m2 hoặc phân vô cơ, liều lượng 0,3kg Ure + 0,5 kg lân/100 m2. Sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc cho tới mực nước 1-1,5 m. Sau 3-4 ngày nước chuyển sang màu lá chuối non thì tiến hành thả cá giống.

Ao nuôi cá thát lát cườm tại Hậu Giang (ảnh: http://www.vtv.com.vn)

Bước 2. Chọn và thả giống

Nên chọn cá có ngoại hình cá cân đối, vây, vẩy đầy đủ, không xây xát, màu sắc tươi sáng, bơi lội nhanh nhẹn, không dị tật, không có dấu hiệu nhiễm bệnh. Chọn cá có kích cở càng lớn càng tốt sẽ giảm được tỷ lệ hao hụt. Nên thả cá giống đồng cỡ từ 6 cm trở lên để tránh thả hiện tượng phân đàn, hao hụt, cạnh tranh thức ăn. Trước khi thả cá cần tắm cá bằng nước muối 20-30‰ trong vài phút để giệt mầm bệnh. Nếu cá giống được vận chuyển và túi nilon cần ngâm bọc cá trong nước ao từ khoảng 15 phút, sau đó mới mở bọc và thả cá ra từ từ. Nên thả cá váo sáng sớm hoặc chiều mát với mật độ từ 10-15 con/m2.


Ngầm túi nilon trong nước ao trước khi thả cá (ảnh: Dương Nhựt Long, 2003)

Bước 3 Chăm sóc và quản lý

Thức ăn và cách cho ăn

Cá thát lát cườm có tập tính ăn mồi động vật tươi sống. Trong quá trình nuôi, nếu sử dụng thức ăn chế biến hoặc thức ăn công nghiệp cần phải có thời gian tập cho cá ăn. Giai đoạn cá có kích cở dưới 10 cm, cho cá ăn trùn quế và cá tạp xay nhuyễn và giảm dần lượng trùn quế cho đến khi chỉ sử dụng cá tạp. Cá có kích thước trên 10 cm, cho cá ăn cá tạp xay kết hợp với cám gạo nấu chín. Có thể dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm 20-25% ngâm nước và trộn đều với cá xay rồi cho cá ăn. Lượng cá xay giảm dần theo thời gian.

Thức ăn cá thát lát và thiết bị chế biến thức ăn (ảnh: http://www.vtv.com.vn)

 Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều tối, nên cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ ăn, khẩu phần ăn buổi sáng chiếm 1/3 và tối chiếm 2/3 khẩu phần ăn trong ngày. Khi cá có kích cỡ nhỏ hơn 10 cm, khẩu phần khoảng 10% tổng lượng cá trong ao. Khi cá lớn lớn hơn, tùy theo sức ăn, khẩu phẩn ăn từ 5-7% tổng lượng cá ăn. Nên cho thức ăn vào sàng cho ăn đặt trong ao cách mặt nước khoảng 50-60 cm và đặt sàng cho ăn ở nhiều vị trí trong ao nhằm giảm thiểu thất thoát thức ăn.

Thường xuyên bổ sung vitamin C và khoáng với liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất để tăng sức đề kháng cho cá.

Chăm sóc và quản lý

Thường xuyên theo dõi hoạt động bơi lội của cá, mức độ sử dụng thức ăn để điều trị kịp thời.

Để duy trì chất lượng nước nuôi cần phải thay nước định kỳ 7-10 ngày Mỗi lần thay khoảng 1/5-1/3 lượng nước trong ao. Duy trì nước nuôi có màu lá chuối non là tốt nhất. Khi thấy nước có màu xanh quá đậm hay có mùi hôi phải thay nước ngay.

Định kỳ (10 ngày/lần) dùng vôi bột hòa với nước tạt đều khắp ao để giệt mầm bệnh, liều lượng từ 5-6 kg vôi bột/100 m2.

III. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CÁ THÁT LÁT CƯỜM

1.     Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp

Việc phát hiện bệnh và điều trị cho cá nói chung và cá thát lát cườm nói riêng thường khó khăn và không hiệu quả. Do đó vấn đề phòng bệnh là cực kỳ quan trọng.

Dùng chế phẩm sinh học để xử lý nước nuôi, bổ sung vitamin C và khoáng chất giúp tăng sức đề kháng cho cá.

Xử lý hệ thống nuôi cẩn thẩn trước khi thả cá để diệt trừ các mầm bệnh trong hệ thống nuôi; chọn mua cá giống chất lượng cao, không mua cá bị bệnh; tắm cá bằng nước muối để phòng bệnh trước khi thả; thả nuôi với mật độ phù hợp; cho cá ăn đầy đủ số lượng và chất lượng để nâng cao sức đề kháng của cá; duy trì các yếu tố môi trường thích hợp cho sự phát triển của cá nuôi. Chủ động nguồn nước để thay khi môi trường nuôi bị ô nhiễm;… là những biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá.

2. Điều trị một số bệnh thường gặp ở cá thát lát thịt

2.1. Bệnh do nhiễm khuẩn

2.1.1. Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn nhóm Aeromonas, Pseudomonas, Streptocococus,…

2.1.2. Điều kiện gây bệnh: Bệnh dễ phát sinh trong môi trường nước bị nhiễm bẩn, nuôi với mật độ cao, hàm lượng oxy trong nước thấp, thức ăn hàm lượng dinh dưỡng thấp hoặc không cân đối.

2.1.3. Triệu chứng: Dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn hoặc bỏ ăn. Bụng có biểu hiện sậm màu từng vùng, đuôi và vây bị hoại tử, cơ thể xuất huyết, tiết ra nhiều nhớt. Mắt lồi đục, nổi nghiêng hoặc nổi đứng lờ đờ trên mặt nước,…

2.1.4. Phòng bệnh gây bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

2.1.5. Điều trị: Dùng thuốc tím (KMnO4) tắm cho cá, liều dùng 4g/m3 1-2 tuần/lần. ngoài ra có thể dùng Sulfamid trộn vào thức ăn với lượng 150-200 mg/kg thể trọng cá hoặc Oxytetracylin liều dùng 5 g thuốc/100 kg thức ăn cho cá ăn 7-10 ngày.

2.2. Bệnh do virus

2.2.1. Tác nhân gây bệnh: Rhabdovirus,…

2.2.2. Triệu chứng: khi mới phát bệnh, cá bỏ ăn hoặc ăn ít, bơi lội lờ đờ, cơ thể xuất huyết. Sau đó, bụng chướng chứa đầy dịch, các vết lở loét ăn vào tới xương thì cá chết.

2.2.3. Phòng bệnh: Giữ cho chất lượng nước luôn ổn định, kết hợp với biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

2.2.4. Điều trị: phòng là chính, không có khả năng điều trị.

Phòng kỹ thuật - Marketing - Công ty TNHH Nhân Lộc